Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

27/08/2021 19:03

Khi tội phạm xảy ra, các cơ quan điều tra gặp không ít khó khăn khi có cá nhân, tổ chức biết có hành vi phạm tội nhưng cố tình che giấu để cản trở trong việc phá án. Đây là một hành vi nguy hiểm cho xã hội và có tính chất bao che, dung túng cho tội phạm. Vậy trách nhiệm hình sự của tội che giấu tội phạm là như thế nào? Dưới đây Luật Đại An Phát sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn đọc như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

2. Nội dung tư vấn

Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về che giấu tội phạm như sau:
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
Chúng ta có thể thấy, Luật đã liệt kê các hành vi bị coi là che giấu tội phạm như sau “không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội”
Phải chú ý ở đây rằng, đặc điểm riêng có của hành vi che giấu tội phạm phải là “không hứa hẹn trước”, như vậy hành vi phạm tội đã kết thúc thì người che giấu tội phạm mới biết người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội và che dấu tội cho người đó. Trường hợp mà hứa hẹn trước khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ không xử lý về tội che giấu tội phạm mà sẽ là ĐỒNG PHẠM với người phạm tội.
Hành vi che giấu tội phạm được biểu hiện dưới dạng không hành động với lỗi cố ý trực tiếp. Tuy nhiên, không phải bất cứ người nào, lúc nào che giấu tội phạm cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nó còn phụ thuộc vào mức độ phạm tội và phạm vào tội nào.

Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội che giấu tội phạm như sau:
"1Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Theo đó, có thể thấy rằng Điều 389 chủ yếu là các tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Do đó, để tránh các hành vi che dấu tội phạm, các nhà làm luật đã có quy định về trách nhiệm của người che giấu tội phạm. Hình phạt cao nhất của tội này lên đến 07 năm tù giam.
Tuy nhiên không phải trường hợp nào có hành vi che giấu tội phạm nêu trên cũng bị xử lý hình sự, theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Hình sự thì những người thân thích của người phạm tội là “ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng” thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che dấu tội phạm. Trừ trường hợp tội che giấu là tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội xâm phạm về an ninh quốc gia.
Trên đây là Tư vấn của Luật Đại An Phát, nếu có bất kỳ vướng mắc nào hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn.
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay