Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

21/02/2019 14:54

             Đất đai là một tài sản có giá trị lớn được tạo lập từ thế hệ này sang thế hệ khác. Khi con người chết đi, đất đai trở thành di sản thừa kế cho con cháu của họ để làm hương hỏa. Vì quyền sử dụng đất có giá trị lớn nên không phải lúc nào các gia đình chia thừa kế cũng đều suôn sẻ, mà bên cạnh đó còn có những gia đình chi không đều, không đúng theo di chúc… từ đó dẫn tới tranh chấp. Sau đây, Luật Đại An Phát xin hướng dẫn bạn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất”

      1. Xác định quyền thừa kế
      Người khởi kiện cần phải xác định mình có quyền hưởng di sản thừa kế hay không. Cụ thể như sau:
      Trường hợp 1: Người chết có để lại di chúc hợp pháp
      Người có quyền hưởng di sản thừa kế trong trường hợp này là người được chỉ định trong di chúc. Tuy nhiên, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
      - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
      - Con thành niên mà không có khả năng lao động.
      Trường hợp trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015
      Trường hợp 2. Người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp
      Trường hợp này, di sản thừa kế của người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể như sau:
      Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
      - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
     - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
      - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
      - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
      2. Trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
      Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
      Người khởi kiện chuẩn  bị 01 bộ hồ sơ như sau:
      - Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS (Tham khảo tại đây)
      - Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của người khởi kiện;
      - Sổ hộ khẩu (của người khởi kiện);
      - Di chúc (nếu có);
      - Sổ đỏ, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của người chết để lại là di sản thừa kế;
      - Đối với một số trường hợp cụ thể thì người khởi kiện cần phải có một số loại giấy tờ sau: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy nhận nuôi con…
      Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
     Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất là di sản thừa kế, nếu đất đai ở nhiều địa phương khác nhau thì người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các quyền sử dụng đất là di sản thừa kế để giải quyết. Trường hợp vụ việc có yếu tố nước ngoài thì tòa án nhân dân Cấp tỉnh có thểm quyền giải quyết
      Bước 3. Nộp tiền tạm ứng án phí
      Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 07 ngày  kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Địa điểm nộp tiền tạm ứng án phí là Chi cục Thi hành án dân sự.
       Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định.
      3. Thời hạn giải quyết vụ án
      Thời hạn giải quyết về lĩnh vực chia thừa kế là 04 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì vụ án có thể kéo dài nhưng không được quá 06 tháng.
      4. Thời hiệu khởi kiện.
      Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
      - Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế".
      Khi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
      - Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự.
       Bài viết trên chỉ có giá trị tham khảo, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, xin hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp
      Với độ ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc, có trách nhiệm với khách hàng, Luật Đại An Phát chuyên cung cấp các dịch vụ tham gia tranh tụng để giải quyết các vụ án như: Giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình, tranh chấp về thừa kế, tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản sau ly hôn....

Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay