
QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ XÓA ÁN TÍCH
24/08/2021 13:35
Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, là một đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích gây ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, cuộc sống và sinh hoạt của người bị kết án. Vì vậy, nhà nước cũng quy định về vấn đề xóa án tích sau khi người phạm tội đã chấp hành xong bản án, trải qua 1 thời gian nhất định để chứng tỏ người phạm tội đã hoàn lương. Đây là một quy định xuất phát từ chính sách nhân đạo của Nhà nước, giúp người đã phạm tội có thể gỡ bỏ tâm lý mặc cảm và dễ dàng hòa nhập với xã hội. Vậy xóa án tích là gì? Pháp luật có quy định như thế nào về vấn đề này? Trong bài viết dưới đây Công ty Luật Hợp danh Đại An Phát sẽ đi vào vấn đề này:
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015;
- Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Tư vấn của Luật sư
2.1. Xóa án tích là gì?
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện (về thời gian, không phạm tội mới…) do luật định thì được xóa án tích.
Theo quy định tại khoản 1 điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”, quy định này giúp họ quay lại cuộc sống thường nhật với một tâm thế thoải mái nhất, không mặc cảm vì cảm giác mình đã từng phạm tội.
Mặt khác tại khoản 2 điều 69 có quy định người phạm tội đã bị kết án nhưng được coi là không có án tích khi “người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”, quy định này giúp họ quay lại cuộc sống thường nhật với một tâm thế thoải mái nhất, không mặc cảm vì cảm giác mình đã từng phạm tội.
Mặt khác tại khoản 2 điều 69 có quy định người phạm tội đã bị kết án nhưng được coi là không có án tích khi “người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt”.
2.2. Những trường hợp được xóa án tích
2.2.1. Đương nhiên được xóa án tích
Trường hợp đương nhiên được xóa án tích quy định tại điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Trường hợp đương nhiên được xóa án tích quy định tại điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất: Được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án;
- Thứ hai: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định nói trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định nói trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Theo khoản 4 Điều 70 BLHS 2015 thì trong trường hợp đương nhiên được xoá án tích cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích cho người này.

2.2.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại điều 71 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 thì Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

2.2.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại điều 71 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 thì Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Thứ nhất: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án;
- Thứ hai: Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định nói trên thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Việc xóa án tích được Tòa án xem xét, quyết định khi nhận được đơn xin xóa án tích và có thể bị Tòa án bác đơn xóa án tích khi xét thấy chưa đủ điều kiện khi căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. Khoản 3 điều 71 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về nội dung này như sau: “Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích”.
2.2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau: “Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”. Như vậy xóa án tích trong trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức người bị kết án công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Tòa án sẽ quyết định xóa nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba (1/3) thời hạn quy định trong trường hợp xóa án tích đương nhiên hoặc xóa án tích theo quyết định của Tóa án theo quy định của pháp luật đã nêu ở trên.
2.2.4. Thủ tục xin xóa án tích trong trường hợp Xóa án tích theo quyết định của Tòa án/ Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
*) Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Đơn xin xóa án tích có xác nhận của địa phương nơi cư trú (Có thể tham khảo mẫu đơn xin xóa án tích tại bài viết sau);
+ Bản án của Tòa án;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù;
+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);
+ Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Ngoài ra trong trường hợp xóa án tích đặc biệt cần bổ sung thêm:
+ Chứng nhận đã chấp hành xong ít nhất một phần ba thời hạn theo quy định;
+Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
*) Cơ quan có thẩm quyền:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm
2.2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau: “Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”. Như vậy xóa án tích trong trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức người bị kết án công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Tòa án sẽ quyết định xóa nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba (1/3) thời hạn quy định trong trường hợp xóa án tích đương nhiên hoặc xóa án tích theo quyết định của Tóa án theo quy định của pháp luật đã nêu ở trên.
2.2.4. Thủ tục xin xóa án tích trong trường hợp Xóa án tích theo quyết định của Tòa án/ Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
*) Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Đơn xin xóa án tích có xác nhận của địa phương nơi cư trú (Có thể tham khảo mẫu đơn xin xóa án tích tại bài viết sau);
+ Bản án của Tòa án;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù;
+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);
+ Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Ngoài ra trong trường hợp xóa án tích đặc biệt cần bổ sung thêm:
+ Chứng nhận đã chấp hành xong ít nhất một phần ba thời hạn theo quy định;
+Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
*) Cơ quan có thẩm quyền:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm
2.3. Xoá án tích đối với người dưới 18 tuổi
Theo khoản 1 Điều 91 BLHS 2015 thì nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là để bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Do đó việc xoá án tích đối với người dưới 18 tuổi cũng ngắn hơn các trường hợp khác, cụ thể tại Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015; Khoản 19 điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.
Trên đây là những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề xóa án tích, để được hỗ trợ trực tiếp những vướng mắc liên quan đến pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com
Trân trọng
Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.
Trên đây là những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề xóa án tích, để được hỗ trợ trực tiếp những vướng mắc liên quan đến pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com
Trân trọng
Đăng ký dịch vụ ngay
- AI SẼ GIÀNH QUYỀN NUÔI CON KHI MẸ LÀM VIỆC VĂN PHÒNG, CHA LÀM VIỆC TỰ DO?
- TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI MỘT BÊN MẤT TÍCH
- LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI - PHẢI LÀM SAO?
- BẠN MUỐN LY HÔN NHƯNG CHỒNG/VỢ KHÔNG ĐỒNG Ý? VẬY PHẢI LÀM SAO?
- Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí, nhiều kinh nghiệm, Công ty luật uy tín tại Hà Nội
- THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
- THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
- ĐẠI DIỆN VÀ GIÁM HỘ KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO