Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Hỏi về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu

20/11/2018 13:36

Tôi được ông bà bên ngoại chia cho 01 (một) mảnh đất 150 m2. Mảnh đất trên từ trước đến giờ gia đình ông bà vẫn canh tác làm vườn rau, dựng nhà tạm, đất không có tranh chấp. Cuối năm 2017, tôi đã xây dựng một nếp nhà cấp 4 trên mảnh đất trên và đang sinh sống ở đây. Mảnh đất này được ông bà của tôi sử dụng từ rất lâu nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Vậy giờ tôi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần làm những thủ tục gì?

Trước tiên cần đánh giá tính pháp lý của việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông bà bạn với bạn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
         Trong trường hợp của bạn, mặc dù việc sử dụng đất đã diễn ra ổn đinh, lâu dài, đất được xác định là không có tranh chấp nhưng vì không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông bà bạn chưa thể tặng cho quyền sử dụng đối với thửa đất này cho bạn. Do vậy, bạn cũng không thể tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu để đứng tên mình đối với thửa đất này. Để thuận tiện cho quá trình làm thủ tục, bạn nên tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho ông bà bạn. Ông bà bạn có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc làm văn bản ủy quyền để bạn thay mặt thực hiện.
         Đối với những trường hợp đã sử dụng đất lâu dài nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay muốn thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì sẽ được xem xét chấp thuận nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận;
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ nêu trên.
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao giấy tờ nêu trên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Trường hợp 2: Nếu ông bà bạn không có các loại giấy tờ nêu trên thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận lần đầu khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:
  • Ông bà bạn hiện đang có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Ông bà bạn đã sử dụng ổn định đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
         Về trình tự thủ tục, bạn nộp một bộ hồ sơ đến UBND cấp xã hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất. Trình tự giải quyết được quy định cụ thể tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Hồ sơ cần nộp gồm có (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
        Ngoài ra, người nộp hồ sơ cần bổ sung các căn cứ chứng minh việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, không bị tranh chấp như: hóa đơn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất…
       Trên đây Luật Đại An Phát đã tư vấn cho bạn về vấn đề “Xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu”. Luật Đại An Phát là đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn "Thủ tục sang tên sổ đỏ"; "Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất"; "Thủ tục tách, hợp thửa đất". Vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để biết thông tin chi tiết và được tư vấn cụ thể cho từng trường hợp. 
        Bài viết có giá trị tham khảo, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết và được tư vấn cụ thể cho từng trường hợp.
                                                                                                                                              (Ths. Ls Nguyễn Văn Hải)
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay