Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Thủ tục nhận nuôi con nuôi

24/07/2019 12:16

  THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI
        Luật sư dân sự tư vấn thủ tục nhận nuôi con nuôi, các quy định về luật nuôi con nuôi đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước, Luật Đại An Phát tư vấn pháp lý miễn phí cho những người có nhu cầu nhận nuôi con nuôi. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những vấn đề pháp lý về việc nhận nuôi con nuôi.

I - Căn cứ pháp lý thủ tục nhận nuôi con nuôi:
- Luật nuôi con nuôi năm 2010.
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 của Chính Phủ - Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05/03/2019 của Chính Phủ - sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi.
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP ngày 08/07/2016 của Chính Phủ - Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.thủ tục nhận nuôi con nuôi
II – Điều kiện nhận nuôi con nuôi:
1, Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2, Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:
Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng ...”
III – Hồ sơ nhận nuôi con nuôi
1, Hồ sơ của người nhận con nuôi (Điều 17 Luật nuôi con nuôi):
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này).
Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.  
2, Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi (Điều 18 Luật nuôi con nuôi):
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
IV – Thẩm quyền giải quyết 
thủ tục nhận nuôi con nuôi:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
V - Trình tự thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi:
- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ.
Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
 -  Công chức tư pháp – hộ tịch lấy ý kiến của những người có liên quan.
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức tư pháp hộ tịch phải:
+ Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
+ Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
+ Giải thích cho những người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi;
+ Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi;
- Trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.
- Thời hạn giải quyết : Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí thực hiện :
+  Mức thu lệ phí: 400.000đ/trường hợp.
+  Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; người có công với cách mạng nhận con nuôi.
* Những người không được nhận con nuôi (Khoản 2 điều 14 Luật nuôi con nuôi):
“a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”

         Trên đây, luật Đại An Phát đã hướng dẫn bạn về "Thủ tục nhận nuôi con nuôi". Để được biết thêm thông tin và được tư vấn cho trường hợp cụ thể, vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn.
       Bài viết có giá trị tham khảo, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết và được tư vấn cụ thể cho từng trường hợp.

Xem thêm:
     Nhận nuôi con nuôi để đi nước ngoài 
     Nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam
     Nhận nuôi con nuôi là người nước ngoài
     Người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam 
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay