Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

03/09/2021 07:33

       Khi một người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mà họ đã gây ra. Pháp luật hình sự đặt ra quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, theo đó trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu thời hiệu này hết thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đó nữa. Vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là như thế nào? Có trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không? Luật Đại An Phát sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.

       1. Căn cứ pháp lý

       Bộ luật Hình sự 2015

       2. Nội dung tư vấn

       Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
       "1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
       2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
       a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
       b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

       c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
       d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
       3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
       Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
       Khoản 1 Điều 27 nêu trên đã khái niệm thế nào là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.  Chúng ta có thể hiểu rằng, đó là một khoảng thời gian nhất định do Bộ luật Hình sự quy định, trong khoảng thời gian đó thì các cơ quan chức năng phải tiến hành phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng tội phạm.
        Đối với mỗi loại tội phạm thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cũng khác nhau, cụ thể như sau:
       - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng: các tội mà mức phạt cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đói với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
       - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 03 – 07 năm.
       - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 07 – 15 năm.
       - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 15-20 năm.
       Thời hiệu được tính từ ngày tội phạm được thực hiện, nếu qua thời gian trên mà các cơ quan chức năng không phát hiện được, hoặc bỏ qua điều tra, truy tố, xét xử thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
       Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên sẽ được kéo dài trong hai trường dưới đây:
       - Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

       - Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
       Tuy nhiên, Luật cũng quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là được quy định tại Điều 28 Bộ luật hình sự như sau:
       “Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
       1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
       2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
       3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”

       Trên đây là tư vấn của Luật Đại An Phát, nếu có bất kỳ vướng mắc nào hãy kiên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn.

       CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
       Địa chỉ: Phòng 12A – Chung cư viện Chiến lược Bộ Công An, đường Nguyễn Chánh, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
       Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
       Email: luatdaianphat@gmail.com  
       Trân trọng!

  

Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay