Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

MỨC PHẠT CHẬM SANG TÊN SỔ ĐỎ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

17/09/2021 13:56

Hiện nay, theo sự phát triển của thị trường bất động sản việc mua bán chuyển nhượng nhà đất diện ra thường xuyên. Tuy nhiên vì nhiều lí do nên sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng các bên chậm thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân và thủ tục đăng ký biến động đất đai dẫn đến bị phạt vi phạm hành chính. Vậy thời hạn và mức xử phạt khi chậm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Câu hỏi trên sẽ được Công ty Luật Hợp Danh Đại An Phát trả lời trong bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013;
- Luật Quản lý thuế;
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

2. Tư vấn của Luật sư

Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhânthủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ). Trong trường hợp chậm thực hiện các thủ tục này, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Quy định về mức phạt cụ thể như sau:

2.1. Mức phạt chậm đăng ký sang tên sổ đỏ

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất phải đăng ký biến động không quá 30 ngày:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Các trường hợp đăng ký biến động tại quy định trên bao gồm:
  • Điểm a: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Điểm b: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  • Điểm h: Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  • Điểm i: Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; [Điểm neo]
  • Điểm k: Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  • Điểm l: Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
Đồng thời tại khoản 2 điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định mức phạt trong trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai:
“2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày người sử dụng đất không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ bị phạt với mức phạt cụ thể như sau:
  •  Đối với khu vực nông thôn:
+ Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
+ Quá thời hạn 24 tháng: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  •  Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn từng trường hợp tương ứng theo quy định ở trên.
Ngoài việc bị xử phạt theo mức phạt trên, người đang sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.

2.2. Mức phạt chậm kê khai thuế

 Thuế thu nhập cá nhân do mua bán đất là loại thuế phát sinh theo từng lần chuyển nhượng. Do đó khi phát sinh thu nhập, cá nhân thuộc diện chịu thuế phải có nghĩa vụ kê khai thuế.
Thời hạn người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 quy định là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 5 điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy thuộc và từng trường hợp cụ thể mức phạt về hành vi chậm khai thuế sẽ được tính như sau:
“4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.”.
Trên đây là vấn đề liên quan đến mức phạt khi chậm sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được hỗ trợ trực tiếp, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay