Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

10/08/2021 11:45

Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì quy định của luật đất đai hiện hành về việc bồi thường và hỗ trợ  khi thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?. Dưới đây Luật Hợp danh Đại An Phát sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

I, CƠ SỞ PHÁP LÝ.
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP
II, LUẬT SƯ TƯ VẤN.

     Trường hợp Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì ngoài khoản bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại vào đất, người sử dụng đất có được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp không?Khi thu hồi đất nông nghiệp Nhà nước sẽ bồi thường cho người dân và có những chính sách hỗ trợ hợp lý.

1. mức bồi thường  đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi.

+ Điều 77 Luật đất đai năm 2013 quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

      Khi nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư còn lại vào đất (chi phí san lấp mặt bằng, chi phí làm tăng độ màu mỡ của đất,…) và cần chứng minh việc đầu tư vào đất để yêu cầu bồi thường. Vậy khi thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, khi bồi thường sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi và các khoản chi phí đầu tư vào đất.

+ Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định…”
Và Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định:
 “4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
       Như vậy giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân Tỉnh nơi có đất được sử dụng làm căn cứ để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Việc xác định giá đất cụ thể phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

  • theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá.

  • theo thời hạn sử dụng đất.

  • phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.

2. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ như thế nào?
      Các khoản nhà nước hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghềtìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai năm 2013).
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi
- Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. (Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
- Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó (trường hợp của gia đình bạn bị ngừng sản xuất và không được bồi thường bằng tiền nên sẽ được hỗ trợ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Hỗ trợ khác sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi (Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).
      Trường hợp đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ – CP, việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất, thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
        Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
         Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
       Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
         Như vậy, khi nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của gia đình bạn (sản xuất nông nghiệp) và bồi thường bằng tiền thì ngoài bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại vào đất thì gia đình bạn còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm và các khoản hỗ trợ nhằm ổn định đời sống, sản xuất. Nếu không được hỗ trợ các khoản trên thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

      Trên đây là việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người dân để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật. Bài viết mang tính chất tham khảo. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào cần tư vấn, giải đáp, bạn vui lòng liên hệ với Luật Hợp danh Đại An Phát để được hỗ trợ trực tiếp.
      Công ty Luật Hợp danh Đại An Phát chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp như: giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản, tranh tụng trong các vụ án dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình. Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục sang tên sổ đỏ, sang tên xe ô tô, dịch vụ công chứng tại nhà …. Chúng tôi luôn sẵn lòng, tận tâm hỗ trợ quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý nhanh chóng, kịp thời và chính xác nhất, Hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798

luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!

 
 

Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay