Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Tình hình dịch bệnh Covid bùng phát khiến nhiều lao động rơi vào tình trạng giảm lương, tạm nghỉ, thậm chí rơi vào cảnh thất nghiệp. Chính trong bối cảnh này bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Vậy pháp luật quy định như thế nào về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiêp? Để được trợ cấp thất nghiệp trong mùa dịch Covid-19 cần lưu ý gì? Trong bài viết dưới đây, Luật Đại An Phát sẽ trả lời những vấn đề trên:

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Việc làm 2013;
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
- Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Tư vấn của Luật sư

Theo quy định tại khoản 4 điều 3 Luật Việc làm 2013 thì Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này

2.1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đều là 1% tiền lương tháng của người lao động. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tuy nhiên khi mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng tiền lương cơ sở (đối với người lao động theo chế độ tiền lương nhà nước) hoặc cao hơn 20 tháng tiền lương tối thiểu vùng (đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định) thì mức đóng tối đa như sau:
+ Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29.800.000 triệu đồng/tháng
Mức lương cơ sở năm 2021 là: 1.490.000 VNĐ
+ Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 01/01/2021 thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP với mức như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2.2. Những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiêp

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, có 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia theo quy định tại điều 42 Luật Việc làm 2013, bao gồm:
  1. Trợ cấp thất nghiệp;
  2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
  3. Hỗ trợ học nghề;
  4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Quyền lợi (1), (2), (3) sẽ được dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

2.3. Điều kiện hưởng các quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

*) Trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau:
  • Điều kiện 1, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+  Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+  Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Điều kiện 2: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
  • Điều kiện 3: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Điều kiện 4, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau như: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài; Chết.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay theo quy định tại điều 50 Luật Việc làm 2013 được tính như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

* Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Miễn phí.
* Hỗ trợ học nghề:
Căn cứ Điều 55 Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:
  • Các điều kiện 1, 2, 4 như điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp đã nêu trên;
  • Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
* Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm:
Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013 quy định, người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ khi:
- Đóng đủ BHTN cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ;
- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

2.4.  Trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1, chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc; Quyết định thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động…);
- Giấy tờ nhân thân: CMND; Sổ hộ khẩu;
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Trực tiếp nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm. Có thể ủy quyền cho người khác hoặc gửi qua đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao/gửi (nếu người nộp hồ sơ qua đường bưu điện) phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.
Trên đây là quy định của pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, để được hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!