Nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
30/07/2021 10:00
Xin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi mong Luật sư tư vấn. Tôi có một thửa đất ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, nguồn gốc thửa đất do hợp tác xã cấp cho hộ gia đình năm 1991, tại thời điểm đó tôi đã đóng đầy đủ tiền cho hợp tác xã để nhận thửa đất đó. Vậy, cho tôi hỏi, bây giờ tôi sẽ phải nộp những loại thuế, phí gì để được cấp Sổ đỏ? Tôi xin cảm ơn!
Công ty Luật hợp danh Đại An Phát xin giải đáp thắc mắc trên như sau:
*Về lệ phí thẩm định và các loại chi phí khác:
Theo thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các loại phí bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Gửi yêu cầu dịch vụ
- Về căn cứ pháp lý.
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành luật Đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP Quy định về Lệ phí trước bạ;
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ;
- Thông tư số 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương;
- Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
- Thông tư 20/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
- Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung 1 số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ.
- Nội dung tư vấn.
Nghĩa vụ tài chính là gì?
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được hiểu là: “Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”. Theo Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014, được bổ sung bởi Khoản 41 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai.
Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, như sau:
“3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Và các nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi nộp hồ sơ để nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Lệ phí trước bạ; Tiền sử dụng đất; Lệ phí thẩm định và các loại phí khác, Cụ thể:
*Về lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.“
Như vậy, giá đất sẽ do UBND thành phố Hà Nội ban hành tại: Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND thành phố Hà Nội về Bảng giá đất tại thành phố Hà Nội giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.
– Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP mức thu được tính 0,5 % cho đất.
Ví dụ như sau:
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được hiểu là: “Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”. Theo Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014, được bổ sung bởi Khoản 41 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai.
Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, như sau:
“3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Và các nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi nộp hồ sơ để nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Lệ phí trước bạ; Tiền sử dụng đất; Lệ phí thẩm định và các loại phí khác, Cụ thể:
*Về lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.“
Như vậy, giá đất sẽ do UBND thành phố Hà Nội ban hành tại: Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND thành phố Hà Nội về Bảng giá đất tại thành phố Hà Nội giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.
– Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP mức thu được tính 0,5 % cho đất.
Ví dụ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp | = | (Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% |
Trong đó: Giá đất năm 2021 tại Hà Nội x Diện tích làm sổ x 0.5 % = Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
*Về tiền sử dụng đất:
Theo thông tin quý khách hàng cung cấp, đất được hình thành từ thời điểm trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 do được giao không đúng thẩm quyền, sẽ được áp dụng như sau: Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
"Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
…”
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, thửa đất của quý khách hàng được cấp Sổ đỏ và nếu có đủ giấy tờ chứng minh đã nộp đầy đủ khoản tiền theo quy định khi được giao đất thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nữa.
*Về tiền sử dụng đất:
Theo thông tin quý khách hàng cung cấp, đất được hình thành từ thời điểm trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 do được giao không đúng thẩm quyền, sẽ được áp dụng như sau: Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
"Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
…”
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, thửa đất của quý khách hàng được cấp Sổ đỏ và nếu có đủ giấy tờ chứng minh đã nộp đầy đủ khoản tiền theo quy định khi được giao đất thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nữa.
Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Ảnh minh họa)
*Về lệ phí thẩm định và các loại chi phí khác:
Theo thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các loại phí bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Liên hệ để được tư vấn chi tiết.
Trên đây là giải đáp thắc mắc của Công ty Luật Hợp danh Đại An Phát về Nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Để được tư vấn chi tiết, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật Hợp Danh Đại An Phát rất hân hạnh được phục vụ quý khách!
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com
Trân trọng!
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com
Trân trọng!
Đăng ký dịch vụ ngay
- MỨC PHẠT CHẬM SANG TÊN SỔ ĐỎ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
- THỦ TỤC XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ TẠI ĐÔ THỊ THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
- Đất trong diện quy hoạch có được phép chuyển nhượng không?
- QUYỀN VỀ LỐI ĐI QUA VÀ CÁCH GHI NHẬN VÀO SỔ ĐỎ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính không?
- Một số rủi ro khi nhờ người khác đứng tên hộ trên sổ đỏ
- Có phải đóng thuế khi nhận thừa kế nhà đất không
- NGHỊ ĐỊNH MỚI VỀ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ